Báo cáo ngành điện Việt Nam 2025
- Quy mô hệ thống điện Việt Nam đứng đầu khu vực ASEAN về công suất nguồn điện.
- Xu hướng phát triển năng lượng tái tạo và điện khí LNG đang ngày càng được đẩy mạnh nhờ sự hỗ trợ từ các chính sách và cơ chế ưu tiên mới của Nhà nước.
- Năm 2025 được xem là bước tiến quan trọng, đánh dấu giai đoạn khởi động cho quá trình chuyển dịch chiến lược của ngành điện.
![]() |
Báo cáo ngành điện Việt Nam 2025 |
Các cổ phiếu tiêu biểu
- TV2: Giá mục tiêu: 50.000 VND (+35.31%)
- POW: Giá mục tiêu: 15.700 VND (+20.77%)
- REE: Giá mục tiêu: 78.000 VND (+16.42%)
1. TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Quy mô hệ thống điện Việt Nam đứng đầu khu vực ASEAN về công suất nguồn điện
Đến cuối năm 2024, tổng công suất đặt nguồn điện chính thức vận hành thương mại toàn hệ thống đạt ~82.400 MW, tăng 1.500 MW so với năm 2023, trong đó tổng công suất các nguồn điện năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) là 21.447 MW và chiếm tỷ trọng 26%. Quy mô hệ thống điện Việt Nam đang đứng đầu khu vực ASEAN về công suất nguồn điện và đứng thứ 22 trên thế giới.
Về cơ cấu huy động theo nguồn điện trong năm 2024: điện than đóng góp tỷ trọng lớn nhất với 49,48% (117,3 tỷ kWh), thủy điện chiếm 28,74% (88,723 tỷ kWh), tua bin khí chiếm 7,07% (21,,827 tỷ kWh), năng lượng tái tạo chiếm 12,84% (39,641 tỷ kWh), điện nhập khẩu chiếm 1,67% (5,144 tỷ kWh).
Việt Nam đang dần khai thác tối đa tài nguyên nội địa và bắt đầu phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn nhiên liệu nhập khẩu.
Việc khai thác các tài nguyên năng lượng nội địa phục vụ cho ngành điện luôn được ưu tiên để đảm bảo nguồn đầu vào ổn định với giá thành hợp lý. Tuy nhiên, nước ta đã khai thác gần như tối đa tiềm năng của các nguồn tài nguyên nội địa, ngoại trừ các nguồn năng lượng tái tạo ngoài thủy điện. Để tiếp tục phát triển nguồn điện, Việt Nam đang và sẽ phải nhập khẩu thêm các nguồn tài nguyên năng lượng, đặc biệt là nhiên liệu than, khí. Sự gia tăng phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu sẽ làm tăng thêm áp lực lên an ninh năng lượng quốc gia trong bối cảnh Việt Nam đặt ra các mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Luật Điện lực (sửa đổi) góp phần tháo gỡ khó khăn pháp lý, hoàn thiện chính sách hỗ trợ
Luật Điện lực (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 30/11/2024 đã đặt ra các chính sách quan trọng, từ cải tiến cơ chế giá điện theo hướng thị trường, ưu tiên điện khí trong nước và LNG, đẩy mạnh năng lượng tái tạo đến phân cấp thẩm quyền đầu tư truyền tải điện =>Tạo nền tảng pháp lý và chính sách then chốt thúc đẩy phát triển ngành điện Việt Nam theo hướng minh bạch, bền vững và đa dạng hóa nguồn cung.
2. CÁC LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Ngành điện Việt Nam hiện sử dụng đa dạng các loại hình phát điện, bao gồm cả nguồn truyền thống và năng lượng tái tạo. Mỗi loại hình có đặc điểm riêng về công suất, chi phí, tiềm năng mở rộng và tác động môi trường. Dưới đây là các loại hình phát điện chính:
1. Nhiệt điện than
- Công suất nhiệt điện than hiện chiếm ~32,47% tổng công suất (2024)
- Chủ yếu khai thác than tại Bể than Đông Bắc – Quảng Ninh với trữ lượng khoảng 3.6 tỷ tấn (năm 2023), chiếm khoảng 90% trữ lượng than của cả nước.
- Nhiệt điện than có chi phí thấp và nguồn cung đảm bảo tuy nhiên lại phát thải CO₂ lớn.
- Do sản lượng khai thác than trong nước tiệm cận giới hạn và nhu cầu tiêu thụ tăng cao, trong đó ngành điện là ngành tiêu thụ than nhiều nhất (70 - 75% sản lượng), Việt Nam buộc phải gia tăng nhập khẩu than. Từ năm 2015, Việt Nam chuyển từ xuất siêu sang nhập siêu than.
- Nhiệt điện than sẽ tiếp tục đóng vai trò chủ lực trong ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu điện ngày càng gia tăng, tuy nhiên tỷ trọng sẽ có xu hướng giảm dần trong trung và dài hạn, phù hợp với lộ trình hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
![]() |
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan |
2. Thuỷ điện
- Công suất thủy điện hiện khoảng 23,6 GW (bao gồm các hồ lớn và nhỏ), chiếm gần 28,72% tổng công suất.
- Tập trung chủ yếu khai thác tại 2 khu vực chính là miền núi Phía Bắc và miền Trung – Tây Nguyên.
- Chi phí vận hành thấp tuy nhiên sản lượng hàng năm sẽ phụ thuộc nhiều và điều kiện khí hậu. Sản lượng thủy điện thường cao vào mùa mưa và vào các năm La Nina, ngược lại, thấp vào mùa khô và vào các năm El Nino.Ï É Dư địa mở rộng công suất thủy điện tại Việt Nam không còn nhiều.
![]() |
Nguồn: EVN, WMO |
3. Nhiệt điện khí (bao gồm LNG)
- Công suất nhiệt điện khí chiếm ~10,5% tổng công suất (2024)
- Việt Nam hiện chủ yếu khai thác khí tự nhiên từ các mỏ nằm tại khu vực phía Nam như Vũng Tàu, Đồng Nai và Cà Mau, trong đó nguồn cung đầu vào phần lớn đến từ các mỏ do PV GAS quản lý và vận hành. Tuy nhiên, sản lượng khí trong nước hiện đang suy giảm và giá khí LNG vẫn ở mức cao, khiến giá điện khí trở nên kém cạnh tranh hơn so với các loại hình điện khác.
- Các nhà máy nhiệt điện khí có tính linh hoạt vận hành cao và phát thải thấp hơn so với nhiệt điện than, đồng thời vận hành ổn định, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết như thủy điện, điện gió hay điện mặt trời, nhưng lại có chi phí phát điện cao.
- Trong trung và dài hạn, nguồn khí cho phát điện sẽ dần chuyển sang nhập khẩu LNG theo định hướng của Quy hoạch điện VIII, nhằm bù đắp sự suy giảm nguồn khí trong nước và bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng.
![]() |
Nguồn: Blomberg |
4. Điện tái tạo (Điện mặt trời và điện gió)
- Công suất điện gió và điện mặt trời vào khoảng 21,5 GW, chiếm 26,03% tổng công suất
- Điện mặt trời và điện gió tuy mới được triển khai tại Việt Nam từ năm 2018, nhưng đã ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ trong giai đoạn 2018–2024 với tốc độ CAGR của tổng công suất lắp đặt lên tới 118.03% mỗi năm.
- Là nguồn năng lượng tái tạo sạch, không phát thải CO₂ trong quá trình vận hành, góp phần vào mục tiêu Net Zero.
![]() |
Nguồn: EVN |
4.1. Điện mặt trời
- Tập trung khu vực miền Trung (Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Khánh Hòa,...)
- Sản lượng của điện mặt trời phụ thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện thời tiết bức xạ của mặt trời nên thiếu tính ổn định và khó để dự báo.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao nhưng chi phí vận hành thấp: Tốn kém ở giai đoạn lắp đặt hệ thống (tấm pin, inverter, khung, lưu trữ), nhưng chi phí vận hành và bảo trì gần như không đáng kể
- Phù hợp cho phân tán và quy mô nhỏ vừa: Dễ dàng triển khai ở quy mô hộ gia đình, nhà máy, khu công nghiệp, đặc biệt là hệ thống điện mặt trời mái nhà (rooftop).
![]() |
Nguồn: EVN |
4.2. Điện gió
- Tập trung ở ven biển khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ (từ Bến Tre tới Cà Mau), Quảng Trị, Gia Lai,...
- Sản lượng của điện gió phụ thuộc vào thời tiết, hướng gió, tốc độ gió nên thiếu tính ổn định và khó để dự báo.
Chia thành hai loại hình chính:
- Điện gió trên bờ (onshore): chi phí đầu tư thấp hơn, dễ triển khai hơn.
- Điện gió ngoài khơi (offshore): tiềm năng lớn, sản lượng ổn định hơn, nhưng chi phí đầu tư rất cao và kỹ thuật phức tạp.
Triển vọng dài hạn của điện tái tạo là tích cực, nhờ vai trò ngày càng trụ cột trong quá trình dịch chuyển cơ cấu nguồn điện. Động lực chính đến từ việc Chính phủ định hướng tỷ trọng năng lượng tái tạo đạt khoảng 61 65% vào năm 2050 theo Quy hoạch điện VIII, cùng với cam kết mạnh mẽ thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng 0 (Net Zero).
![]() |
Ảnh minh họa |
5. Điện hạt nhân
- Là nguồn năng lượng tạo ra từ quá trình phân hạch hạt nhân, chủ yếu từ Uranium-235 hoặc Plutonium-2395.
- Không phát thải khí nhà kính trong quá trình sản xuất điện → góp phần vào mục tiêu trung hòa carbon.
- Được xem là nguồn điện nền ổn định, không phụ thuộc thời tiết như gió/mặt trời.
- Điện hạt nhân đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, ngoài ra chất thải phóng xạ tồn tại hàng ngàn năm, đòi hỏi công nghệ xử lý và quản lý nghiêm ngặt.
- Việt Nam đang tái khởi động chương trình điện hạt nhân theo các nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ. Cụ thể, Nghị quyết số 174/2024/QH15 (ngày 30/11/2024) và Nghị quyết số 189/2025/QH15 (ngày 19/02/2025), giai đoạn 2030–2035 sẽ đưa vào vận hành Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 & 2 với công suất 4.000–6.400 MW. Đến năm 2050, dự kiến bổ sung khoảng 8.000 MW để đảm bảo nguồn điện nền và đáp ứng nhu cầu phát triển.
![]() |
Ảnh minh họa |
3. TRIỂN VỌNG NGÀNH NĂM 2025
Mặc dù Quy hoạch điện VIII điều chỉnh hướng tới các mục tiêu dài hạn vào năm 2030 và 2050, nhưng năm 2025 được xem là bước tiến quan trọng, đánh dấu giai đoạn khởi động cho quá trình chuyển dịch chiến lược của ngành điện. Đây là thời điểm bản lề để hiện thực hóa các định hướng lớn, tạo nền tảng cho phát triển hạ tầng, thu hút đầu tư và thúc đẩy chuyển đổi năng lượng theo hướng bền vững.
Tăng trưởng GDP cao là động lực thúc đẩy ngành điện
Để hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng GDP tối thiểu 8% vào năm 2025, Việt Nam đặt mục tiêu đạt sản lượng điện khoảng 345 tỷ kWh, tăng 12% so với cùng kỳ. Mức tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ này tạo áp lực nhưng cũng đồng thời là động lực thúc đẩy ngành điện đẩy nhanh tiến độ đầu tư nguồn – lưới điện, tối ưu vận hành hệ thống và tăng cường thu hút nguồn lực, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và điện khí.
Xu hướng phát triển năng lượng tái tạo đang ngày càng được đẩy mạnh nhờ sự hỗ trợ từ các chính sách và cơ chế ưu tiên mới của Nhà nước
- Quy hoạch điện VIII điều chỉnh theo hướng ưu tiên phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (trừ thủy điện) để phục vụ sản xuất điện, với mục tiêu đạt 28–36% vào năm 2030. Định hướng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 74-75% năm 20505
- Cùng với các chính sách tích cực như (1) cơ chế DPPA và (2) điện mặt trời mái nhà tự sản tự tiêu => Tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực NLTT, đặc biệt là các nhà thầu xây lắp và tổng thầu EPC.
Đầu tư hạ tầng nguồn – lưới đồng bộ được thúc đẩy mạnh mẽ để thúc đẩy chuyển dịch sang NLTT và điện khí
Theo Quy hoạch điện 8 điều chỉnh, tổng vốn đầu tư hạ tầng truyền tải điện lên tới 136,3 tỷ USD giai đoạn 2026–2030, trong đó: đầu tư cho nguồn điện khoảng 118,2 tỷ USD, lưới điện truyền tải khoảng 18,1 tỷ USD. Với việc đầu tư vào phát triển nguồn và lưới điện, ngành điện có được nền tảng quan trọng để:
- Nâng cao năng lực hấp thụ điện khí LNG và điện tái tạo, thúc đẩy các dự án điện sạch quy mô lớn.
- Tối ưu hóa vận hành hệ thống, giảm tổn thất điện năng.
- Tạo động lực tăng trưởng dài hạn cho ngành điện, đặc biệt trong bối cảnh cam kết phát thải ròng bằng 0 đến năm 2050.
→ Đòn bẩy chiến lược giúp ngành điện nắm bắt cơ hội tăng trưởng, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng, và đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững trong năm 2025 và giai đoạn dài hạn.
DPPA mở đường cho thị trường điện cạnh tranh và tiêu dùng điện sạch
DPPA được nêu trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh (262/QĐ-TTg, ngày 15/4/2025) như một cơ chế mua bán điện NLTT giữa nhà máy và khách hàng sử dụng điện lớn (từ 1MW trở lên) mà không thông qua EVN ⟶ Tăng tính cạnh tranh trong thị trường điện, giảm sự độc quyền mua điện từ EVN
- DPPA cho phép doanh nghiệp đàm phán giá điện trực tiếp, thay vì phụ thuộc biểu giá do nhà nước kiểm soát ⟶ Tạo cơ chế giá linh hoạt, khuyến khích tiết kiệm và sử dụng hiệu quả điện năng
- Chính phủ định hướng mở rộng thí điểm DPPA sau 2025, đặc biệt cho các khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI cần điện xanh ⟶ Thúc đẩy dòng vốn đầu tư vào năng lượng tái tạo, đáp ứng nhu cầu ESG của doanh nghiệp xuất khẩu.
Thách thức vẫn tồn tại
- Sự gia tăng phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu (than, khí LNG) sẽ làm tăng thêm áp lực lên an ninh năng lượng quốc gia trong bối cảnh Việt Nam đặt ra các mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao.
- Tài nguyên năng lượng phân bố không đồng đều giữa các vùng miền gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu cung ứng và phân phối điện giữa ba miền Bắc – Trung – Nam.
- Một thách thức lớn đối với điện NLTT hiện nay là sự chuyển đổi từ cơ chế giá FIT cố định trước năm 2021 sang khung giá trần từ năm 2023. Theo Quyết định 988/QĐ-BCT (4/2025), giá trần điện mặt trời chỉ khoảng 1.012–1.685 đồng/kWh, thấp hơn nhiều so với mức 1.644–2.086 đồng/kWh trước đây. Dù có thêm ưu đãi nếu tích hợp lưu trữ, mức sinh lời khó đạt như thời kỳ FIT, khiến nhà đầu tư đối mặt với nhiều rủi ro hơn.
![]() |
Ảnh minh họa |
4. DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÀ TIỀM NĂNG
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2 (HSX: TV2):
- Khả quan Giá mục tiêu: 50.000 VND
- TV2 có triển vọng tăng trưởng dài hạn tích cực nhờ Quy hoạch Điện VIII, với nhu cầu tiêu thụ điện tăng 11–13%/năm và vốn đầu tư lớn vào nguồn – lưới điện đến 2030, tạo dư địa cho mảng tư vấn và tổng thầu EPC phát triển. Công ty có nền tảng tài chính lành mạnh với tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu ở mức 47,44% (quý I/2025), giúp triển khai nhiều dự án mà không chịu áp lực vay nợ lớn. Mảng vận hành và bảo trì (O&M) đóng góp doanh thu ổn định 400– 500 tỷ đồng/năm từ 6,3 GW công suất, với mục tiêu đạt 1.000 tỷ sau năm 2026, hỗ trợ tăng trưởng bền vững và biên lợi nhuận tốt.
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (HSX: POW):
- Khả quan Giá mục tiêu: 15.700 VND
- POW đang hưởng lợi từ nhu cầu điện năm 2025 dự báo tăng mạnh (11–13%) trong khi nguồn cung mới triển khai chậm, mở ra cơ hội lớn cho các nhà máy hiện hữu gia tăng sản lượng. Các nhà máy cũ như NT2 được đảm bảo nguồn khí đến 2036, trong khi Hủa Na và Đakđrinh vận hành hiệu quả nhờ thủy văn thuận lợi. Đáng chú ý, LNG Nhơn Trạch 3 & 4 (1.500 MW) dự kiến vận hành trong 2025, mỗi nhà máy đóng góp ~400 tỷ lợi nhuận/năm, giúp POW nắm 54% công suất điện khí cả nước và củng cố vị thế đầu ngành.
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (HSX: REE):
- Khả quan Giá mục tiêu: 78.000 VND
- REE là doanh nghiệp đa ngành với ba mảng chính: năng lượng, cho thuê văn phòng & BĐS, và cơ điện lạnh (M&E). Năm 2025, lợi nhuận REE dự báo tăng 24% svck lên 2.400 tỷ đồng nhờ đóng góp tích cực từ cả ba mảng. Mảng văn phòng & BĐS kỳ vọng tăng gấp đôi doanh thu lên 2.112 tỷ đồng nhờ bàn giao dự án The Light Square và lấp đầy Etown 6 đạt 75%. Mảng M&E tiếp tục tăng trưởng nhờ giá trị hợp đồng chuyển tiếp lớn (5.556 tỷ đồng), chủ yếu từ sân bay Long Thành. Mảng năng lượng giữ vai trò chủ lực với tổng công suất 1.016 MW, và sẽ mở rộng nhờ Thác Bà 2 đi vào vận hành cùng kế hoạch tăng thêm 100 MW công suất tái tạo trong năm 2025. REE duy trì vị thế doanh nghiệp tăng trưởng ổn định, dòng tiền tốt và dư địa mở rộng dài hạn.
* Các thông tin và dự báo trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, được đưa ra dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên VPS không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo.
** Mọi khuyến nghị chỉ có tính chất tham khảo, NĐT nên cẩn trọng suy xét và tự chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của bản thân.
Nguồn dữ liệu (Phòng PTNLĐT VPS)
---------------------------------
Tham gia đầu tư cùng VPS để nhận được sự hỗ trợ tận tâm từ các chuyên gia hàng đầu ngay hôm nay:💢 Mở tài khoản chứng khoán VPS với kho số đẹp
💢 Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán
💢 Fanpage Chứng Khoán & Cổ Phiếu
💢 Hotline/ Zalo: 0933-068-179